Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng
6 năm 2009;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng
6 năm 2012;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chính phủ ban hành Nghị định về thoát
nước và xử lý nước thải.
1. Nghị
định này quy định về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị,
các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi
tắt là khu công nghiệp), khu dân cư nông thôn tập trung; quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến thoát
nước và xử lý nước thải trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Nghị
định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ
chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến thoát nước và xử
lý nước thải trên lãnh thổ Việt Nam.
1. Hoạt
động thoát
nước và xử lý nước thải là các hoạt động về quy hoạch, thiết kế, đầu tư xây
dựng, quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.
2. Dịch
vụ thoát
nước và xử lý nước thải (gọi tắt là dịch vụ thoát nước) là các hoạt
động về quản lý, vận hành hệ thống thoát nước nhằm đáp ứng yêu cầu thoát
nước mưa, nước thải và xử lý nước thải theo các quy định của
pháp luật.
3. Chi
phí dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải (gọi tắt là chi phí dịch vụ thoát
nước) là các chi phí để thực hiện các nhiệm vụ thu gom, tiêu thoát
nước mưa và thu gom, xử lý nước thải tại khu vực có dịch vụ thoát
nước.
4. Giá
dịch vụ thoát
nước
và xử lý nước thải (gọi tắt là giá dịch vụ thoát nước) là toàn bộ
chi phí sản xuất được tính đúng, tính đủ và mức lợi nhuận hợp lý cho một mét
khối nước thải (1m3) để thực hiện các nhiệm vụ thoát
nước và xử lý nước thải.
5. Đơn
vị thoát
nước là tổ chức cung ứng dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước theo hợp đồng quản lý vận hành.
6. Hộ thoát
nước là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong nước, nước ngoài sinh sống và
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam xả nước thải vào hệ thống thoát
nước.
7. Nước
thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất do sử dụng hoặc do các hoạt
động của con người xả vào hệ thống thoát nước hoặc ra môi trường.
8. Nước
thải sinh hoạt là nước thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của con người như ăn
uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân...
9. Nước
thải khác là nước đã qua sử dụng mà không phải là nước thải sinh hoạt.
10. Hệ
thống thoát
nước gồm mạng lưới thoát nước (đường ống, cống, kênh, mương, hồ
điều hòa...), các trạm bơm thoát nước mưa, nước thải, các công trình xử lý
nước thải và các công trình phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, chuyển tải,
tiêu thoát
nước mưa, nước thải, chống ngập úng và xử lý nước thải. Hệ thống thoát
nước được chia làm các loại sau đây:
- Hệ
thống thoát
nước chung là hệ thống trong đó nước thải, nước mưa được thu gom trong cùng một
hệ thống;
- Hệ
thống thoát
nước riêng là hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng biệt;
- Hệ
thống thoát
nước nửa riêng là hệ thống thoát nước chung có tuyến cống bao để tách nước
thải đưa về nhà máy xử lý.
11. Hệ
thống thoát
nước mưa bao gồm mạng lưới cống, kênh mương thu gom và chuyển tải, hồ điều hòa,
các trạm bơm nước mưa, cửa thu, giếng thu nước mưa, cửa xả và các công trình
phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom và tiêu thoát nước mưa.
12. Hệ
thống thoát
nước thải bao gồm mạng lưới cống, giếng tách dòng, đường ống thu gom và chuyển
tải nước thải, trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải, cửa xả,... và các
công trình phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, tiêu thoát và xử lý
nước thải.
13. Cống
bao là tuyến cống chuyển tải nước thải từ các giếng tách nước thải để thu gom
toàn bộ nước thải khi không có mưa và một phần nước thải đã được hòa trộn khi
có mưa trong hệ thống thoát nước chung từ các lưu vực khác nhau và
chuyển tải đến trạm bơm hoặc nhà máy xử lý nước thải.
14. Hồ
điều hòa là các hồ tự nhiên hoặc nhân tạo có chức năng tiếp nhận nước mưa và
điều hòa tiêu thoát nước cho hệ thống thoát nước.
15. Điểm
đấu nối là các điểm xả nước của các hộ thoát nước vào hệ thống thoát
nước.
16. Điểm
xả là nơi xả nước từ hệ thống thoát nước ra nguồn tiếp nhận.
17. Lưu
vực thoát
nước là một khu vực nhất định mà nước mưa hoặc nước thải được thu gom vào mạng
lưới thoát
nước chuyển tải về nhà máy xử lý nước thải hoặc xả ra nguồn tiếp nhận.
18.
Nguồn tiếp nhận là cáo nguồn nước chảy thường xuyên hoặc định kỳ như sông suối,
kênh rạch, ao hồ, đầm phá, biển, các tầng chứa nước dưới đất.
19. Quy
hoạch chuyên ngành thoát nước và xử lý nước thải (gọi tắt là quy
hoạch thoát
nước) là việc xác định các lưu vực thoát nước (nước mưa, nước thải),
phân vùng thoát nước thải; dự báo tổng lượng nước mưa, nước thải; xác
định nguồn tiếp nhận; xác định vị trí, quy mô của mạng lưới thoát
nước, các công trình đầu mối thoát nước và xử lý nước thải (như trạm bơm,
nhà máy xử lý nước thải, cửa xả).
20. COD
(Viết tắt của cụm từ Chemical Oxygen Demand) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa
các hợp chất hóa học trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ.
21. Bùn
thải là bùn hữu cơ hoặc vô cơ được nạo vét, thu gom từ các bể tự hoại, mạng
lưới thu gom và chuyển tải, hồ điều hòa, kênh mương, cửa thu, giếng thu nước
mưa, trạm bơm nước mưa, nước thải, cửa xả và nhà máy xử lý nước thải.
1. Dịch
vụ thoát
nước
đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung là loại hình hoạt động công ích, được
Nhà nước quan tâm, ưu tiên và khuyến khích đầu tư nhằm đáp ứng yêu cầu thoát
nước và xử lý nước thải, bảo đảm phát triển bền vững.
2. Người
gây ô nhiễm phải trả tiền xử lý ô nhiễm; nguồn thu từ dịch vụ thoát
nước và xử lý nước thải phải đáp ứng từng bước và tiến tới bù đắp chi phí dịch
vụ thoát
nước.
3. Nước
mưa, nước thải được thu gom; nước thải phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
theo quy
định.
4. Nước
thải có tính chất nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải
ngay hại và các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Hệ
thống thoát
nước được xây dựng đồng bộ, được duy tu, bảo dưỡng. Ưu tiên sử dụng công nghệ
xử lý nước thải thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương. Thoát nước và xử lý nước thải phải đảm bảo an
toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
6. Các
dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước có liên quan đến kết cấu hệ thống hạ
tầng giao thông đường bộ phải có phương án bảo đảm an toàn giao thông, an toàn
công trình đường bộ và hoàn trả nguyên trạng hoặc khôi phục lại nếu làm
hư hỏng công trình giao thông.
7. Các
dự án đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến hệ thống thoát
nước phải có phương án bảo đảm sự hoạt động bình thường, ổn định hệ thống thoát
nước.
8. Huy
động sự tham gia của cộng đồng vào việc đầu tư, quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước.
1. Nước
thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư
nông thôn tập trung xả vào nguồn tiếp nhận phải bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật
môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Nước
thải từ các nhà máy trong khu công nghiệp xả vào hệ thống thoát
nước tập trung của khu công nghiệp phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản
lý môi trường khu công nghiệp và các quy định của cơ quan quản lý thoát
nước trong
khu công nghiệp.
3. Nước
thải từ các hộ thoát nước khu dân cư nông thôn tập trung xả vào hệ thống thoát
nước tại khu vực nông thôn phải tuân thủ các quy định hiện hành về bảo vệ môi
trường khu dân cư nông thôn tập trung và các quy định quản lý hệ thống thoát
nước địa phương.
4. Nước
thải từ các hộ thoát nước, khu công nghiệp xả vào hệ thống thoát
nước đô thị phải bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật về nước thải xả vào hệ thống thoát
nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn
kỹ thuật nước thải xả vào hệ thống thoát nước đô thị.
5.
Trường hợp nước thải xử lý phi tập trung, căn cứ vào khả năng tiếp nhận và mục
đích sử dụng của nguồn tiếp nhận, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy
chuẩn kỹ thuật về nước thải xử lý phi tập trung xả vào nguồn tiếp nhận để áp
dụng phù hợp với giải pháp xử lý nước thải với quy mô nhỏ, công nghệ
đơn giản, đáp ứng được mức độ cần thiết làm sạch nước thải, thuận tiện trong
quản lý, vận hành và bảo dưỡng hệ thống.
6. Nước
thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư
nông thôn tập trung xả vào hệ thống công trình thủy lợi phải đảm bảo các quy
chuẩn xả vào hệ thống công trình thủy lợi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật về
nước thải xả vào hệ thống công trình thủy lợi.
1. Quy
hoạch thoát
nước đô thị là một nội dung của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy
hoạch chi tiết đô thị. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch thoát
nước là quy hoạch chuyên ngành được lập riêng thành một đồ án nhằm cụ thể hóa
quy hoạch thoát nước trong quy hoạch chung đô thị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Các đô thị tỉnh lỵ (từ loại 3 trở lên) nếu quy hoạch thoát
nước trong quy hoạch đô thị đã được phê duyệt chưa đủ điều kiện để lập dự án
đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và kêu gọi đầu tư thì Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định lập quy hoạch chuyên ngành thoát nước để làm
cơ sở triển khai thực hiện. Nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành thoát
nước phải làm rõ các nội dung: Phạm vi, ranh giới; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; xác định lưu vực, phân vùng thoát
nước; nguồn tiếp nhận, dự báo tổng lượng thoát nước, mạng lưới và
vị trí quy mô các công trình thoát nước.
2. Quy
hoạch thoát
nước khu công nghiệp là một nội dung của quy hoạch chung xây dựng khu công
nghiệp. Nội dung cơ bản của quy hoạch thoát nước khu công nghiệp bao gồm:
Đánh giá tổng hợp hiện trạng thoát nước mưa, thu gom thoát nước thải trong
công nghiệp; dự báo tổng lượng nước mưa, nước thải; xác định mạng lưới thoát
nước, nguồn tiếp nhận, mức độ ô nhiễm môi trường, vị trí, quy mô nhà máy xử lý
nước thải, công nghệ xử lý nước thải phù hợp với đặc thù của khu công nghiệp.
3. Quy
hoạch thoát
nước
khu dân cư nông thôn tập trung là một nội dung của quy hoạch xây dựng nông
thôn. Nội dung cơ bản của quy hoạch thoát nước khu dân cư nông thôn tập
trung bao gồm: Dự báo tổng lượng nước mưa, nước thải; xác định mạng lưới thoát
nước; xác định vị trí, quy mô trạm bơm, trạm xử lý nước thải, các dự án ưu tiên
và phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn quy hoạch.
4. Việc
lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, quy hoạch thoát nước tuân thủ các
quy định của Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng và các quy định khác có liên
quan.
1. Quản
lý cao độ nền đô thị:
a) Cao
độ nền đô thị được xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng theo hệ cao độ chuẩn
quốc gia phải bảo đảm yêu cầu tiêu thoát nước mưa, nước thải và được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cơ
quan quản lý về quy hoạch xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm quản lý và cung
cấp
các thông tin về cao độ nền đô thị cho các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu;
c) Các
tổ chức, cá nhân và hộ gia đình đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ cao độ
nền đô thị đã được cung cấp;
d) Cơ
quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng có trách nhiệm
kiểm tra sự phù hợp giữa cao độ thiết kế công trình xây dựng và cao độ nền đô
thị.
2. Quản
lý cao độ của hệ thống thoát nước:
Đơn vị thoát
nước có trách nhiệm:
a) Xác
định và quản lý cao độ mực nước các hồ điều hòa, kênh mương thoát
nước nhằm bảo đảm tối đa khả năng tiêu thoát, điều hòa nước
mưa, chống úng ngập và bảo vệ môi trường;
b) Quản
lý cao độ các tuyến cống chính và cống thu gom nước thải, nước mưa;
c) Cung
cấp cao độ của hệ thống thoát nước cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
3. Các
cơ quan, đơn vị được giao quản lý các sông, hồ, kênh mương có liên quan đến
việc thoát
nước đô thị có trách nhiệm phối hợp vơi đơn vị thoát nước trong việc
bảo đảm yêu cầu về thoát nước, chống ngập úng đô thị.
1. Quy
định quản lý hoạt động thoát nước địa phương phải tuân thủ các quy
định hiện hành về quản lý thoát nước và xử lý nước thải đồng
thời phải phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi địa phương.
2. Nội
dung cơ bản của quy định quản lý hoạt động thoát nước địa phương
bao gồm:
a) Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng;
b) Hệ
thống thoát
nước của địa phương;
c) Xác
định chủ sở hữu;
d) Quy
định về tiêu chuẩn dịch vụ, quy định về đấu nối và miễn trừ đấu nối; trách
nhiệm và quyền của chủ đầu tư, của hộ thoát nước; nghĩa vụ tài chính
liên quan đến công tác đấu nối, các chính sách hỗ trợ của địa phương về
đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thoát nước;
đ) Quy
định về điều kiện và quy chuẩn kỹ thuật về xả nước thải áp dụng;
e) Quy
định về quản lý bùn thải của hệ thống thoát nước; bùn thải từ bể tự hoại;
g) Quy
định về xử lý nước thải tập trung, phi tập trung;
h) Quy
định về đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thoát nước;
i) Quy
định về hợp đồng quản lý, vận hành;
k) Quy
định về trách nhiệm lập, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
của hệ thống thoát nước trên địa bàn;
l) Quy
định trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động thoát nước, các dự án
đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải;
m) Quy
định về trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt quy định quản lý hoạt
động thoát
nước địa phương.
1. Thực
hiện chức năng giám sát về đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước theo quy định của pháp luật.
2. Thực
hiện việc đấu nối vào hệ thống thoát nước theo quy định.
3. Phát
hiện, ngăn chặn, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
trong hoạt động thoát nước.
1. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp,
đơn vị thoát
nước trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với các cơ quan thông
tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể, quần chúng và trường học tổ chức phổ biến,
giáo dục và hướng dẫn nhân dân bảo vệ công trình thoát nước và chấp hành
các quy định của pháp luật về thoát nước.
2. Các
tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
về thoát
nước tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
pháp Luật về thoát nước.
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh là chủ sở hữu hoặc ủy quyền, phân cấp
cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã là chủ sở hữu đối với hệ thống thoát
nước:
a) Được
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Nhận
bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới;
c) Nhận
bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công
trình
thoát
nước có thời hạn.
2. Các
tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp là
chủ sở hữu hệ thống thoát nước thuộc khu đô thị mới, khu công
nghiệp do mình quản lý đến khi bàn giao theo quy định.
3. Các
tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ
vốn đầu tư hoặc đến khi bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Ủy
ban nhân dân theo phân cấp quản lý hoặc đơn vị thoát
nước được giao là chủ đầu tư xây dựng các công trình thoát nước sử dụng
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn do mình quản lý.
2. Chủ
đầu tư hệ thống thoát nước khu dân cư nông thôn tập trung được
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách là Ban quản lý xây dựng nông thôn xã do Ủy ban
nhân dân xã quyết định. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi
có trình độ chuyên môn mà Ban quản lý xây dựng nông thôn xã không đủ năng lực
thì Ủy ban nhân dân huyện giao cho đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có
sự tham gia của Ủy ban nhân dân xã.
3. Đơn
vị được giao làm chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp,
khu đô thị mới là chủ đầu tư công trình thoát nước
trên địa bàn được giao quản lý.
4. Các
tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư công trình thoát nước do mình bỏ
vốn đầu tư.
5. Công
trình thoát
nước do cộng đồng đóng góp, đại diện chủ đầu tư do cộng đồng quyết định.
1. Kế
hoạch đầu tư phát triển thoát nước bao gồm các giải pháp, phương án đầu
tư, công việc cụ thể nhằm bảo đảm tiêu thoát nước mưa, thu gom
và xử lý nước thải, nâng cao độ bao phủ dịch vụ và cải thiện chất lượng dịch
vụ.
2. Kế
hoạch đầu tư phát triển thoát nước phải phù hợp với quy hoạch xây dựng,
quy hoạch thoát nước đã được phê duyệt và có sự phối hợp với các địa
phương liên quan.
3. Trách
nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch đầu tư phát triển thoát
nước:
a) Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát
triển thoát
nước của địa phương;
b) Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định Kế
hoạch đầu tư phát triển thoát nước của địa
phương, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Hệ thống
thoát
nước các đô thị, khu công nghiệp và khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác. Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng một
phần hoặc toàn bộ hệ thống thoát nước phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy
hoạch thoát
nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Việc
lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
công trình thoát nước phải tuân theo các quy định của Nghị định này và
các quy định khác có liên quan của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
2. Tùy
theo đặc điểm, quy mô dự án, tổ chức tư vấn khi nghiên cứu lập dự án đầu tư xây
dựng các công trình thoát nước có tính chất tập trung, giải quyết
một cách cơ bản các vấn đề thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải của
các đô thị phải thực hiện:
a) Tổ
chức điều tra, khảo sát xã hội học, tham vấn cộng đồng đánh giá thực trạng mức
sống, khả năng và sự sẵn sàng đấu nối, thực hiện nghĩa vụ chi trả chi phí dịch
vụ thoát
nước của người dân khu vực dự án; đồng thời để người dân được biết các thông
tin về
dự án, chất
lượng dịch vụ được hưởng sau khi dự án hoàn thành, tham gia vào quá trình ra quyết
định và giám sát thực hiện;
b) Việc
lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và quy mô công suất, xác định tổng mức
đầu tư của dự án phải được xem xét một cách đồng bộ với chi phí quản lý, vận
hành để bảo đảm hiệu quả kinh tế tổng hợp của dự án;
c) Dự án
đầu tư xây dựng công trình thoát nước phải thực hiện đồng bộ từ xây dựng
nhà máy xử lý nước thải, mạng lưới thu gom, chuyển tải nước thải đến hộp đấu
nối trên toàn bộ phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước.
Các dự
án thoát
nước
và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung do các tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng được hỗ trợ:
1. Được
hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật.
2. Được
hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào bằng nguồn
vốn của ngân sách địa phương.
3. Các
ưu đãi, hỗ trợ khác theo các quy định hiện hành.
1. Hiệu
quả xử
lý của công nghệ: Đảm bảo mức độ cần thiết làm sạch nước thải, có tính
đến khả năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận.
2. Tiết
kiệm đất xây dựng.
3. Quản
lý, vận hành và bảo dưỡng phù hợp với năng lực trình độ quản lý, vận hành của
địa phương.
4. Chi
phí đầu tư hợp lý trong đó tính đến cả sự phụ thuộc vào công nghệ
nhập khẩu.
5. Phù
hợp với đặc điểm điều kiện khí hậu, địa hình, địa chất thủy văn của khu vực và
khả năng chịu tải của nguồn tiếp nhận.
6. An
toàn và thân thiện với môi trường
7. Có
khả năng mở rộng về công suất hay cải thiện hiệu quả xử lý trong tương lai.
8. Đảm
bảo hoạt động ổn định khi có sự thay đổi bất thường về chất lượng nước đầu vào,
thời tiết và biến đổi khí hậu.
9. Mức độ
phát sinh và xử lý bùn cặn.
10. Tiết
kiệm năng lượng, có khả năng tái sử dụng nước thải, bùn thải sau xử lý.
Căn cứ
vào điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp
dụng các tiêu chí lựa chọn cho phù hợp.
1. Đối
với hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung được đầu
tư bằng vốn ngân sách nhà nước, việc lựa chọn đơn vị thoát nước tuân
thủ theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Các
tổ chức, cá nhân kinh doanh, phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp tổ chức
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước do mình đầu tư đến khi bàn giao cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
3. Đơn
vị thoát
nước phải có nhân lực, trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực
hiện các yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước mưa và nước thải.
4. Chủ
sở hữu hệ thống thoát nước tổ chức lựa chọn đơn vị thoát
nước trên địa bàn do mình quản lý.
1. Đơn
vị thoát
nước có các quyền sau đây:
a) Hoạt
động kinh doanh theo các quy định, được thanh toán đúng và đủ chi phí dịch vụ thoát
nước theo hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước đã ký kết;
b) Đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các văn
bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật có liên
quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải;
c) Được
quyền tham gia ý kiến vào việc lập quy hoạch thoát nước trên địa bàn;
d) Được
bồi thường thiệt hại do các bên liên quan gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn
vị thoát
nước có các nghĩa vụ và trách nhiệm sau đây:
a) Quản
lý tài sản được đầu tư từ nguồn vốn của chủ sở hữu công trình thoát
nước và xử lý nước thải theo hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước đã ký kết;
b) Xây
dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước;
c) Xử lý
sự cố, khôi phục việc thoát nước và xử lý nước thải;
d) Thiết
lập cơ sở
dữ liệu, quản lý các hộ thoát nước đấu nối vào hệ thống thoát
nước do mình quản lý; phối hợp với đơn vị cấp nước hoặc trực tiếp tổ chức thu
tiền dịch vụ thoát nước theo quy định;
đ) Thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Cung
cấp thông tin thỏa thuận đấu nối cho các đối tượng có nhu cầu;
g) Bảo
vệ an toàn, hiệu quả và tiết kiệm trong quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải theo quy định;
h) Bảo
đảm duy trì ổn định dịch vụ thoát nước theo quy định;
i) Báo
cáo định kỳ theo quy định tới chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước về thoát
nước ở địa phương và Trung ương;
k) Bồi
thường khi gây thiệt hại cho bên sử dụng theo quy định pháp luật;
l) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Hợp
đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước là văn bản
pháp lý được ký kết giữa chủ sở hữu và đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ
thống thoát
nước.
2. Nội
dung cơ bản của hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước:
a) Các
chủ thể của hợp đồng;
b) Đối
tượng hợp đồng;
c) Hồ sơ
tài sản (danh mục tài sản, giá trị tài sản) mà chủ sở hữu bàn giao cho đơn vị
quản lý, vận hành;
d) Phạm
vi, nội dung công việc;
đ) Hồ sơ
quản lý mạng lưới, các công trình thoát nước, quy trình quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước và các yêu cầu kỹ thuật;
e) Tiêu
chuẩn dịch vụ;
g) Giá
trị hợp đồng; điều chỉnh giá trị hợp đồng;
h) Nội
dung thanh toán, phương thức thanh toán;
i) Nghĩa
vụ, quyền hạn các bên liên quan.
3. Thời
hạn hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước:
Hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước có thời hạn ngắn nhất là 05 năm và
dài nhất là 10 năm. Trường hợp muốn tiếp tục kéo dài hợp đồng, trước khi kết
thúc thời hạn hợp đồng ít nhất là 01 năm thì các bên tham gia hợp đồng phải
tiến hành thương thảo việc kéo dài hợp đồng quản lý, vận hành và đi đến ký kết.
4. Chấm
dứt hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước:
a) Một
trong các bên vi phạm các điều khoản cam kết của hợp đồng;
b) Khi
hết thời hạn hợp đồng mà một trong hai bên không muốn tiếp tục kéo dài hợp
đồng;
c) Những
trường hợp bất khả kháng hoặc các lý do khác được quy định trong hợp đồng;
d) Những
trường hợp chấm dứt hợp đồng khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Nghiệm
thu, thanh toán theo hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước:
a) Hợp
đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước được thanh toán chi phí định kỳ theo
thỏa thuận;
b)
Phương thức thanh toán do hai bên thỏa thuận;
c) Trong
trường hợp chậm thanh toán quá 15 ngày so với thời hạn được thỏa thuận trong hợp
đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thì đơn vị thoát
nước được hưởng lãi suất cao nhất của ngân hàng nơi mở tài khoản giao dịch tại
thời điểm thanh toán đối với so tiền chậm thanh toán;
d) Chủ sở
hữu công trình thoát nước chịu trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu và
thanh toán cho đơn vị thoát nước theo hợp đồng quản lý, vận hành hệ
thống thoát
nước;
đ) Hợp
đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước được thanh
toán từ nguồn thu tiền dịch vụ thoát nước, ngân sách hàng năm của chủ sở hữu
công trình thoát nước và từ các nguồn khác.
6.
Chuyển nhượng hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước:
Đơn vị thoát
nước được phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ, quyền lợi của mình
trong hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước cho bên thứ
ba khi có sự thỏa thuận của chủ sở hữu công trình thoát
nước.
7. Bộ
Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước.
1. Quản
lý hệ thống thoát nước mưa:
a) Quản
lý hệ thống thoát nước mưa bao gồm quản lý các công trình từ cửa thu
nước mưa, các tuyến cống dẫn nước mưa, các kênh mương thoát nước chính,
hồ điều hòa và các trạm bơm chống úng ngập, cửa điều tiết, các van ngăn triều
(nếu có) đến các điểm xả ra môi trường;
b) Các
tuyến cống, mương, hố ga phải được nạo vét, duy tu, bảo trì định kỳ, bảo đảm
dòng chảy theo thiết kế. Thường xuyên kiểm tra, bảo trì nắp hố ga, cửa thu, cửa
xả nước mưa. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công
trình thuộc mạng lưới để đề xuất phương án thay thế, sửa chữa;
c) Thiết
lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản
lý, vận hành theo quy định;
d) Đề
xuất các phương án phát triển mạng lưới thoát nước theo lưu vực.
2. Quy
định tái sử dụng nước mưa:
a)
Khuyến khích việc tái sử dụng nước mưa phục vụ cho các nhu cầu, góp phần giảm
ngập úng, tiết kiệm tài nguyên nước, giảm thiểu việc khai thác sử dụng nguồn
nước ngầm và nước mặt;
b) Tổ
chức, cá nhân đầu tư thiết bị, công nghệ xử lý và tái sử dụng nước mưa được hỗ
trợ vay vốn ưu đãi và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật;
c) Việc
tái sử dụng nước mưa cho các mục đích khác nhau phải đáp ứng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước phù hợp.
1. Quản
lý hệ thống hồ điều hòa trong hệ thống thoát nước nhằm lưu trữ
nước mưa, đồng thời tạo cảnh quan môi trường sinh thái kết hợp làm nơi vui chơi
giải trí, nuôi trồng thủy sản, du lịch.
2. Việc
sử dụng, khai thác hồ điều hòa vào mục đích vui chơi giải trí, nuôi trồng thủy
sản, du lịch và dịch vụ khác phải được cấp có thẩm quyền cho phép; việc xây
dựng, khai thác, sử dụng hồ điều hòa phải được kiểm tra giám sát theo các quy
định của pháp luật.
3. Các hành
vi xả nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ, sinh hoạt
hoặc các hoạt động khác vào hồ điều hòa phải được kiểm soát chặt chẽ theo quy
định.
4. Duy
trì mực nước ổn định của hồ điều hòa, đảm bảo tốt nhiệm vụ điều hòa nước mưa.
5. Định
kỳ nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ và bờ hồ.
6. Lập
quy trình quản lý và các quy định khai thác, sử dụng hồ điều hòa.
1. Quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước thải bao gồm các nhà máy xử lý nước
thải, trạm bơm, tuyến cống áp lực, công trình đầu mối, điểm đấu nối, tuyến cống
thu gom, chuyển tải đến nhà máy xử lý nước thải, các điểm xả... phải tuân thủ
các quy trình quản lý, vận hành đã được phê duyệt.
2. Nội
dung quản lý, vận hành thoát nước thải bao gồm:
a) Định
kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình đầu mối, công trình trên mạng
lưới thoát
nước; độ kín, lắng cặn tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống nhằm bảo đảm
khả năng hoạt động liên tục của hệ thống, đề xuất các biện pháp thay thế, sửa
chữa, nạo vét, bảo trì và kế hoạch phát triển hệ thống thoát nước;
b) Định
kỳ thực hiện quan trắc chất lượng nước thải trong hệ thống thoát
nước phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Thiết
lập quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải bảo đảm
yêu cầu về kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định;
d) Đề
xuất các phương án phát triển hệ thống thoát nước thải theo lưu
vực.
3. Trong
trường hợp hệ thống thoát nước là hệ thống thoát nước chung
thì việc quản lý hệ thống thoát nước được thực
hiện như quy định tại Điều 20 và Khoản 1 Điều này.
1. Giải
pháp xử
lý nước thải phi tập trung được áp dụng đối với các khu hoặc cụm dân cư,
khu đô thị mới, hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, chợ, trường học, khu nghỉ dưỡng
hoặc các khu vực bị hạn chế bởi đất đai, địa hình... không có khả năng hoặc
chưa thể kết
nối với hệ thống thoát nước tập trung.
2. Việc
áp dụng giải pháp xử lý nước thải phi tập trung phải đạt được hiệu quả về kinh
tế và bảo vệ môi trường, hạn chế được nguồn nước thải gây ô nhiễm và giảm thiểu
các tác động trực tiếp của nước thải với môi trường.
3. Khi áp dụng
giải pháp xử lý phi tập trung phải tính đến khả năng đấu nối vào hệ
thống xử lý nước thải tập trung trong tương lai và phù hợp
với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Bộ
Xây dựng hướng dẫn quản lý xử lý nước thải phi tập trung.
1. Sử
dụng nước thải sau xử lý thải phải đảm bảo yêu cầu:
a) Chất
lượng nước thải sau xử lý phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được
quy định cho việc sử dụng nước vào các mục đích khác nhau, không ảnh hưởng đến
sức khỏe của người dân và đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường;
b)
Trường hợp sử dụng nước thải sau xử lý thì nước thải đó phải được phân phối đến
điểm tiêu thụ theo hệ thống riêng biệt, đảm bảo không xâm nhập và ảnh hưởng đến
hệ thống cấp nước sạch trên cùng địa bàn, khu vực.
2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng nước thải sau xử lý.
1. Bùn
thải phải được phân loại để quản lý và lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp, góp
phần giảm chi phí vận chuyển, chi phí xử lý và thuận tiện trong quản lý,
vận hành bãi chôn lấp.
2. Bùn
thải được phân loại như sau:
a) Theo
nguồn gốc bùn thải: Bùn thải từ hệ thống thoát nước (mạng lưới thoát
nước và nhà máy xử lý nước thải) và bùn thải từ bể tự hoại;
b) Theo
mức độ ô nhiễm của từng loại bùn thải;
c) Theo
ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước và các quy định pháp
luật hiện hành có liên quan.
3. Căn
cứ để lựa chọn công nghệ xử lý bùn thải:
a) Xử lý
tập trung, phân tán hoặc tại chỗ;
b) Khối
lượng bùn phát sinh;
c) Các
đặc tính của bùn;
d) Sự ổn
định của công nghệ xử lý;
đ) Các
yêu cầu về bảo vệ môi trường; hiệu quả kinh tế - kỹ thuật;
e) Các
yêu cầu về vận hành và bảo dưỡng;
g)
Khuyến khích áp dụng công nghệ tái sử dụng bùn, thân thiện với môi trường và
tiết kiệm năng lượng, thu hồi nhiệt.
4. Thu
gom, vận chuyển và xử lý bùn thải hệ thống thoát nước:
a) Bùn
thải được thu gom, lưu giữ và vận chuyển đến các địa điểm xử lý theo quy hoạch
hoặc các địa điểm đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép để xử lý đảm bảo vệ
sinh môi trường theo quy định; không được phép xả thải bùn thải chưa qua xử lý
ra môi trường. Trong trường hợp bùn thải có các thành phần nguy hại thì phải
được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;
b) Việc
xử lý và tái sử dụng bùn thải phải tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng
bùn thải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và các quy định về bảo vệ
môi trường;
c) Khi
đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải phải có các giải pháp thu gom và xử lý
bùn thải phù hợp.
5. Thông
hút, vận chuyển và xử lý bùn thải bể tự hoại:
a) Bùn
thải từ các hộ gia đình, các cơ quan hành chính, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phải được thông hút định kỳ;
b) Việc
thông hút, vận chuyển bùn thải bể tự hoại phải bằng các phương tiện, thiết bị
chuyên dụng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
c) Bùn
thải bể tự hoại được thu gom, lưu giữ phải được vận chuyển tới các địa điểm đã
được cơ quan có thẩm quyền cho phép để xử lý. Nghiêm cấm xả thẳng bùn thải bể
tự hoại vào hệ thống thoát nước cũng như môi trường xung quanh;
d) Việc
xử lý bùn thải, tái sử dụng bùn thải bể tự hoại phải tuân thủ các quy định về
bảo vệ môi trường;
đ) Chi
phí thông hút, vận chuyển và xử lý bùn thải bể tự hoại do các chủ hộ gia đình,
cơ quan hành chính, và cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ chi trả theo hợp đồng
với đơn vị cung cấp dịch vụ.
6. Bộ
Xây dựng hướng dẫn phương pháp lập, quản lý chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển
và xử lý bùn thải hệ thống thoát nước và bể tự
hoại.
1. Việc
xả nước thải ra nguồn tiếp nhận phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường, tài nguyên nước, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các
văn bản pháp luật có liên quan.
2. Việc
thiết kế và xây dựng các điểm xả phải bảo đảm chống xâm nhập ngược từ nguồn
tiếp nhận và ảnh hưởng của ngập úng đô thị.
3. Việc
xả nước thải vào nguồn tiếp nhận được quản lý thống nhất theo lưu vực. Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh quy định phân cấp, quản lý thống nhất các điểm xả; giám sát chất lượng
nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ thoát
nước trên địa bàn tỉnh xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận; phối hợp với các
địa phương liên quan tổ chức quản lý các điểm xả, chất lượng nước thải xả vào
nguồn tiếp nhận theo lưu vực theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước,
bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1. Hợp
đồng dịch vụ thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị thoát
nước với hộ thoát nước (trừ hộ gia đình) xả nước thải vào hệ thống thoát
nước.
2. Hợp
đồng dịch vụ thoát nước bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Chủ
thể hợp đồng;
b) Điểm
đấu nối;
c) Khối
lượng, chất lượng nước thải xả vào hệ thống;
d) Chất
lượng dịch vụ;
đ) Quyền
và nghĩa vụ của các bên;
e) Giá
dịch vụ thoát
nước, phương thức thanh toán;
g) Xử lý
vi phạm hợp đồng;
h) Các
nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
3. Bộ
Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng dịch vụ thoát nước.
1. Đối với
hộ gia đình vi phạm các quy định quản lý về thoát nước thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật. Đơn vị thoát nước không được ngừng
cung cấp
dịch vụ thoát
nước trong mọi trường hợp, trừ các trường hợp được quy định trong hợp đồng quản lý,
vận hành.
2. Đối
với các hộ thoát nước khác vi phạm các quy định về thoát
nước, đơn
vị thoát nước thông báo bằng văn bản về việc vi phạm
và yêu cầu hộ thoát nước khắc phục. Nếu hộ thoát nước không chấp
hành thì đơn vị thoát nước thực hiện việc ngừng dịch vụ thoát
nước theo các điều, khoản được quy định trong Hợp đồng dịch vụ thoát
nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Dịch
vụ thoát
nước được khôi phục sau khi hộ thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do
các hành vi vi phạm gây ra, hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định.
4.
Trường hợp ngừng dịch vụ thoát nước để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ
thống thoát
nước, đơn vị thoát nước phải có văn bản thông báo cho các hộ thoát
nước có liên quan biết lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ thoát
nước; đồng thời, đơn vị thoát nước phải có biện pháp thoát
nước tạm thời để hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh
hoạt của các hộ thoát nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
1. Tổ
chức, cá nhân và hộ gia đình sử dụng dịch vụ thoát nước có các quyền
sau đây:
a) Được
cung cấp dịch vụ thoát nước theo quy định của pháp luật;
b) Yêu
cầu đơn vị thoát nước kịp thời khắc phục khi có sự cố xảy ra;
c) Được
cung cấp hoặc giới thiệu thông tin về hoạt động thoát nước;
d) Được
bồi thường thiệt hại do đơn vị thoát nước gây ra theo quy định của Hợp đồng
dịch vụ thoát
nước;
đ) Khiếu
nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước của đơn vị thoát
nước hoặc các bên có liên quan;
e) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ
chức, cá nhân và hộ gia đình sử dụng dịch vụ thoát nước có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Thanh
toán tiền dịch vụ thoát nước đầy đủ, đúng thời hạn;
b) Xả
nước thải vào hệ thống thoát nước đúng quy định, quy chuẩn kỹ thuật do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Thông
báo kịp thời cho đơn vị thoát nước khi thấy các hiện tượng bất thường
có thể gây sự cố đối với hệ thống thoát nước;
d) Đấu
nối hệ thống thoát nước của công trình vào hệ thống thoát
nước chung đúng các quy định của thỏa thuận đấu nối;
đ) Bồi
thường khi gây thiệt hại cho các bên liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp Luật.
1. Việc
đấu nối hệ thống thoát nước phải đảm bảo:
a) Nước
thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định
trước khi xả ra môi trường;
b) Hạn
chế đến mức thấp nhất lượng nước thải thấm vào lòng đất hoặc chảy vào các nguồn
tiếp nhận khác.
2. Tất
cả các hộ thoát nước nằm trong phạm vi có mạng lưới đường ống, cống
thu gom nước mưa, nước thải là đối tượng phải đấu nối vào hệ thống thoát
nước trừ những trường hợp được quy định về miễn trừ đấu nối tại Điều 35 Nghị
định này.
3.
Trường hợp hệ thống thoát nước của khu dân cư nông thôn tập trung
và khu công nghiệp đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị thì được
coi như một hộ sử dụng dịch vụ thoát nước đô thị và phải tuân theo các quy
định đấu nối của hệ thống thoát nước.
1. Hộp
đấu nối được xác định nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát
nước, tại vị trí điểm đấu nối và đặt trên phần đất công sát ranh giới giữa phần
đất công và đất tư của mỗi hộ thoát nước.
2. Tất
cả các hộ thoát nước có trách nhiệm đầu tư đường ống thoát
nước trong phạm vi khuôn viên phần đất tư của mình và đấu nối vào hộp đầu nối.
3. Việc
đầu tư xây dựng lắp đặt hệ thống thoát nước trong khuôn viên công
trình, nhà ở của hộ thoát nước phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ
thuật hiện hành và các yêu cầu trong các nội dung về quy định đấu nối và thỏa
thuận đấu nối.
4. Chủ sở
hữu hệ thống thoát nước có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống thoát
nước bao gồm mạng lưới thu gom và chuyển tải từ hộp đấu nối đến cống cấp 3, cấp
2 và cấp 1.
1. Đối
với nước thải sinh hoạt: Các hộ thoát nước được phép xả
nước thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước tại điểm đấu nối.
2. Đối
với các loại nước thải khác: Các hộ thoát nước phải thu gom và có hệ
thống xử lý nước thải cục bộ bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật theo quy định trước khi
xả vào điểm đấu nối và theo các quy định về đấu nối và thỏa thuận đấu nối.
1. Quy
định đấu nối nhằm bảo đảm việc đấu nối được thực hiện khi triển khai các dự án
đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước mới hoặc mở rộng phạm vi bao phủ
dịch vụ thoát
nước hiện có.
2. Nội
dung quy định đấu nối bao gồm:
a) Các
quy định về điểm đấu nối;
b) Các
yêu cầu về cao độ của điểm đấu nối;
c) Các
quy định về hộp đấu nối;
d) Thời
điểm đấu nối;
đ) Chất
lượng, khối lượng nước thải xả vào điểm đấu nối;
e) Kinh
phí đấu nối, chính sách hỗ trợ và thúc đẩy đấu nối;
g) Nghĩa
vụ tài chính đấu nối của chủ sở hữu hệ thống thoát nước và hộ thoát
nước;
h)
Quyền, trách nhiệm của các bên liên quan và cơ chế phối hợp.
3. Các
quy định về đấu nối hệ thống thoát nước phải được thông báo cho cộng đồng
dân cư thuộc phạm vi khu vực biết.
4. Quy
định đấu nối là một nội dung trong quy định thoát nước địa phương do
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
1. Hỗ
trợ đấu nối nhằm thúc đẩy việc đấu nối nước thải từ hộ thoát nước vào
mạng lưới thu gom của hệ thống thoát nước; đảm bảo nước thải được thu gom
triệt để, nhà máy xử lý nước thải hoạt động theo đúng công suất thiết kế; bảo
đảm hiệu quả trong việc đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
2. Đối
tượng được hỗ trợ: Hộ gia đình có công, gia đình nghèo theo các tiêu chí do Thủ
tướng
Chính phủ quy định; các hộ gia đình chấp hành và thực hiện đấu nối ngay khi
được yêu cầu đấu nối. Việc xác định các hộ gia đình thuộc đối tượng hỗ trợ do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
3.
Phương thức hỗ trợ:
a) Hỗ
trợ một phần hay toàn bộ chi phí lắp đặt từ hộp đấu nối đến vị trí đường ống thoát
nước trong phạm vi khuôn viên phần đất tư của hộ gia đình;
b) Nguồn
vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương, từ các dự án đầu tư hoặc từ nguồn vốn của đơn vị
thoát
nước.
4. Căn
cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, chủ sở hữu quyết định phương
thức và mức hỗ trợ đấu nối cho các đối tượng cụ thể.
1. Thỏa
thuận đấu nối là văn bản thỏa thuận giữa đơn vị thoát
nước và hộ thoát nước về vị trí đấu nối, các yêu cầu kỹ thuật của điểm
đấu nối, thời điểm đấu nối, chất lượng, khối lượng nước thải xả vào điểm đấu
nối.
2. Các
trường hợp được miễn trừ đấu nối vào hệ thống thoát nước như sau:
a) Gần
nguồn tiếp nhận mà chất lượng nước thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường và
việc đấu nối vào hệ thống thoát nước chung có thể gây những gánh nặng bất
hợp lý về kinh tế cho hộ thoát nước theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
b) Tại
địa bàn chưa có mạng lưới thu gom của hệ thống thoát nước tập trung.
1. Chi
phí dịch vụ thoát nước là cơ sở để định giá dịch vụ thoát
nước và là căn cứ để xác định giá trị hợp đồng quản lý, vận hành được ký kết
giữa đơn vị thoát nước và chủ sở hữu hệ thống thoát nước.
2. Chi
phí dịch vụ thoát nước là các chi phí sản xuất được tính đúng, tính đủ
cho một mét khối nước thải (1m3) để thực hiện các nhiệm vụ thoát
nước và xử lý nước thải tại khu vực được cung cấp dịch vụ bao gồm:
a) Chi
phí vận hành, duy trì, bảo dưỡng hệ thống thoát nước;
b) Chi
phí khấu hao xe, máy, thiết bị, nhà xưởng, công trình được đầu tư để phục vụ
công tác thoát
nước và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
c) Các
chi phí, thuế và phí khác theo quy định của pháp luật.
1. Chi
phí dịch vụ thoát nước được xác định trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ
các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thoát
nước và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định.
2. Chi
phí dịch vụ thoát nước được xác định cho từng loại hệ thống thoát
nước bao gồm:
a) Hệ
thống thoát
nước chung;
b) Hệ
thống thoát
nước riêng;
c) Hệ thống
thoát
nước nửa riêng.
1. Giá
dịch vụ thoát
nước gắn với chất lượng cung cấp dịch vụ thoát nước và không phân
biệt đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân trong hay ngoài nước,
phù hợp với các chế độ, chính sách của Nhà nước.
2. Trong
trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng, tính đủ các chi phí dịch vụ thoát
nước và xử lý nước thải và mức lợi nhuận hợp lý thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải cấp bù từ ngân sách địa phương để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của đơn vị thoát nước.
3. Việc
định giá dịch vụ thoát nước phải căn cứ vào khối lượng nước thải
và hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải.
4. Bộ
Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước.
1. Đối
với nước thải sinh hoạt:
a)
Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp
nước tập trung, khối lượng nước thải được tính bằng 100% khối lượng nước sạch
tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước;
b)
Trường hợp các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống
cấp nước tập trung, khối lượng nước thải được xác định căn cứ theo lượng nước
sạch tiêu thụ bình quân đầu người tại địa phương do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy
định.
2. Đối
với các loại nước thải khác:
a)
Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ
thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải được tính bằng 80% khối lượng nước
sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước;
b)
Trường hợp các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống
cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được xác định thông qua đồng hồ đo
lưu lượng nước thải. Trường hợp không lắp đặt đồng hồ, đơn vị thoát
nước và hộ thoát nước căn cứ hợp đồng dịch vụ thoát nước được
quy định tại Điều 27 Nghị định này để thống nhất về khối lượng nước thải cho phù hợp.
1. Hàm
lượng chất gây ô nhiễm đối với nước thải khác (không phải là nước thải sinh
hoạt) được xác định theo chỉ tiêu COD trung bình của từng loại nước thải, căn
cứ theo tính chất sử dụng hoặc loại hình hoạt động phát sinh ra nước thải hoặc
theo từng đối tượng riêng biệt. Hàm lượng COD được xác định căn cứ theo kết quả
phân tích của phòng thí nghiệm hợp chuẩn.
2. Đơn
vị thoát
nước có trách nhiệm xác định hàm lượng COD của nước thải (trừ nước thải hộ gia
đình) làm căn cứ xác định giá dịch vụ thoát nước, định kỳ 06 tháng kiểm
tra hoặc kiểm tra đột xuất để xác định hàm lượng COD này khi cần thiết. Trường
hợp, hộ thoát
nước không chấp thuận chỉ số hàm lượng COD theo cách tính của đơn vị quản lý
vận hành hệ thống thoát nước, hộ thoát nước có quyền hợp
đồng với một phòng thí nghiệm khác thực hiện việc lấy mẫu, xác định chỉ số COD
làm đối chứng; chi phí cho việc lấy mẫu, phân tích do hộ thoát
nước chi trả.
1. Đối
với hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước: Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát
nước, Sở
Tài chính tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Đối
với hệ thống thoát nước được đầu tư từ các nguồn vốn khác: Chủ sở hữu hệ
thống thoát
nước tổ chức lập và trình giá dịch vụ thoát nước, Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.
3. Đối
với khu công nghiệp: Giá dịch vụ thoát nước do chủ đầu tư kinh doanh,
phát triển hạ tầng khu công nghiệp thỏa thuận với các chủ đầu tư trong khu công
nghiệp và quyết định về mức giá. Trước khi quyết định phải có ý kiến thỏa thuận
của cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước và cơ quan
quản lý giá tại địa phương.
1. Giá
dịch vụ thoát
nước được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Khi
có sự đầu tư thay đổi cơ bản về công nghệ xử lý nước thải, chất lượng dịch vụ;
b) Khi
có sự thay đổi về cơ chế, chính sách của Nhà nước, định mức kinh tế kỹ thuật;
c) Điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, khu vực và thu nhập của người
dân có thay đổi.
2. Thẩm
quyền điều chỉnh giá dịch vụ thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều 41
Nghị định này.
3. Đối
với khu vực đô thị hệ thống thu gom và xử lý nước thải được đầu tư từ
nguồn vốn ODA, giá sử dụng dịch vụ thoát nước và lộ trình điều chỉnh
giá sử dụng dịch vụ thoát nước tuân thủ theo hiệp định ký kết giữa
nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam.
1. Đối
với hộ thoát
nước:
a) Tổ
chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cấp nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền
dịch vụ thoát
nước thông qua hóa đơn tiền nước đối với các hộ thoát nước sử dụng nước
sạch từ hệ thống cấp nước tập trung và được hưởng chi phí dịch vụ đi thu;
b) Đơn
vị thoát
nước trực tiếp thu tiền dịch vụ thoát nước đối với các hộ thoát
nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung;
c) Hộ thoát
nước đã thanh toán tiền dịch vụ thoát nước thì không phải trả phí bảo vệ môi
trường theo quy định hiện hành về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
2. Đối
với đơn vị thoát nước:
Chủ sở
hữu hệ thống thoát nước thanh toán giá hợp đồng theo hợp
đồng quản lý vận hành được ký kết giữa đơn vị thoát
nước và chủ sở hữu hệ thống thoát nước.
1. Nguồn
thu từ dịch vụ thoát nước do chủ sở hữu hệ thống thoát
nước
quản lý và được sử dụng cho mục đích:
a) Chi
trả cho dịch vụ đi thu, đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải xác định hàm
lượng COD;
b) Chi
trả cho dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải;
c) Đầu
tư để duy trì và phát triển hệ thống thoát nước;
d) Các
chi phí hợp lệ khác theo quy định hiện hành.
2. Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử
dụng nguồn thu từ dịch vụ thoát nước.
1. Bộ
Xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thoát
nước và xử lý nước thải tại đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công
nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, quản lý lưu vực sông, kiểm soát ô nhiễm
trong lĩnh vực thoát nước, xả nước thải ra môi trường trên phạm vi cả nước;
phối hợp với các Bộ, ngành quản lý chất thải theo quy định của pháp luật.
3. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về hoạt động xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi.
4. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên
và Môi trường để thực hiện quản lý nhà nước về thoát nước và xử lý
nước thải đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư nông thôn tập trung.
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thoát
nước và xử
lý nước thải trên địa bàn do mình quản lý;
2. Phân
công trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân
dân các cấp về quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn do
mình quản lý.
3. Ban
hành các quy định cụ thể về quản lý hoạt động thoát nước địa phương;
cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích đầu tư về thoát
nước và xử lý nước thải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của
địa phương.
4. Tổ
chức chỉ đạo lập quy hoạch, phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển thoát
nước địa phương và bố trí kinh phí thực hiện phù hợp với chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
5. Tổ
chức hướng dẫn việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thoát nước và xử lý nước
thải.
6. Tổ
chức chỉ đạo việc lập báo cáo về tình hình, thoát nước tại địa
phương bao gồm: Thực trạng về xây dựng phát triển; tình hình lập, thẩm định
phê duyệt quy hoạch và triển khai quy hoạch; tình hình đầu tư xây dựng và triển
khai dự án đầu tư xây dựng; quản lý giá dịch vụ thoát nước.
7. Chỉ
đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý thoát
nước và xử lý nước thải trên địa bàn.
1. Đối
với các quy hoạch thoát nước đã phê duyệt nhiệm vụ thiết kế và
đang tổ chức lập quy hoạch trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
việc thẩm định, phê duyệt tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số
88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị
và khu công nghiệp. Các quy hoạch thoát nước chưa phê duyệt nhiệm vụ
thiết kế thì tổ chức thực hiện theo các quy định của Nghị định này.
2. Đối với
các địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh đang tổ chức thực hiện thu phí thoát
nước có lộ trình điều chỉnh phí thoát nước quy định tại Nghị định số
88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát
nước đô thị và khu công nghiệp thì tiếp tục thực hiện đến lần điều chỉnh phí thoát
nước tiếp theo. Việc điều chỉnh phí thoát nước lần sau thực hiện theo
quy định về giá dịch vụ thoát nước của Nghị định này.
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và thay thế Nghị
định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát
nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam.
1. Bộ
trưởng Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ, ngành Liên quan có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Chính phủ: Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2014
Viết và chia sẻ bình luận:
Like để cập nhật các bài viết qua facebook. Cảm ơn bạn đã ghé thăm, ủng hộ!
Blogger Comment
Facebook Comment