NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ KHOÁNG SẢN
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tài nguyên nước và khoáng sản.
1. Nghị
định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm
quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên nước và khoáng sản.
2. Vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước quy định tại Nghị định này bao
gồm: Vi phạm các quy định về điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước; vi phạm các quy định về bảo vệ tài nguyên nước; vi phạm các
quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra và các vi
phạm khác trong quản lý tài nguyên nước được quy định cụ thể tại Chương II Nghị
định này.
3. Vi
phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản quy định tại Nghị định này bao gồm:
Vi phạm các quy định về điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; vi phạm các quy
định về thăm dò, khai thác khoáng sản; vi phạm các quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản; vi phạm các quy định về sử dụng thông tin về khoáng sản;
vi phạm các quy định về quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản
được khai thác; vi phạm các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và các
vi phạm khác trong lĩnh vực khoáng sản được quy định cụ thể tại Chương III Nghị
định này.
4. Các
hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng
sản không quy định tại Nghị định này thì được áp dụng theo quy định tại các
Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
1. Hình thức
xử phạt chính:
Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng
sản bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh
cáo;
b) Phạt
tiền
Mức phạt
tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên
nước là 250.000.000 đồng đối với cá nhân và 500.000.000 đồng đối với tổ chức.
Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
khoáng sản là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với
tổ chức;
c) Tước
quyền sử dụng Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước; Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; Giấy phép thăm
dò, khai thác khoáng sản từ 01 (một) tháng đến 16 (mười sáu) tháng.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc
nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tước
quyền sử dụng Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước; Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; Giấy phép thăm
dò, khai thác khoáng sản từ 03 (ba) tháng đến 12 (mười hai) tháng hoặc đình chỉ
hoạt động từ 01 (một) tháng đến 24 (hai mươi tư) tháng;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Hình thức
xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Đối với
mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, hình
thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một
hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước;
b) Buộc
thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe
con người;
c) Buộc
thực hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường;
d) Buộc
thực hiện các giải pháp phục hồi đất đai, môi trường;
đ) Buộc
thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác khoáng sản về trạng thái
an toàn;
e) Buộc
san lấp, tháo dỡ công trình vi phạm; buộc dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở
dòng chảy; buộc di chuyển máy móc, thiết bị, tài sản ra khỏi khu vực thăm dò,
khai thác khoáng sản;
g) Buộc
khôi phục hoặc xây dựng lại các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ
môi trường;
h) Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục hư hỏng hạ tầng kỹ thuật; thực hiện việc nâng
cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông;
i) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra;
k) Buộc
giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về khoáng sản;
l) Buộc
cải chính thông tin, dữ liệu sai lệch do thực hiện hành vi vi phạm;
m) Buộc
nộp lại toàn bộ khối lượng khoáng sản hoặc giá trị bằng tiền có được do việc
khai thác ngoài diện tích khu vực khai thác; do khai thác vượt quá công suất
được phép khai thác gây ra;
n) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
1. Mức
phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và
Chương III của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với
tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Thẩm
quyền phạt tiền của những người được quy định tại các Điều 44, 45 và Điều 46
của Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền mức tối đa áp dụng đối với một hành
vi vi phạm hành chính của cá nhân; đối với tổ chức, thẩm quyền phạt tiền mức
tối đa gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về
điều kiện, năng lực thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về
điều kiện, năng lực thực hiện tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.
1. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không
đúng quy định về việc quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước theo quy định.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi khai
thác nước dưới đất thuộc các trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy
định.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan
thăm dò nước dưới đất với công trình gồm 01 (một) giếng khoan, chiều sâu dưới
50 mét;
b) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ trên 10 m3/ngày đêm đến dưới 200 m3/ngày đêm;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu
lượng từ trên 0,1 m3/giây đến dưới 0,5 m3/giây;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày
đêm;
đ) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ trên 50 kW đến
dưới 2.000 kW;
e) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khác trên đất liền với lưu lượng từ trên 10.000 m3/ngày đêm đến dưới
50.000 m3/ngày đêm.
3. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan
thăm dò nước dưới đất với công trình gồm 01 (một) giếng khoan, chiều sâu từ 50
mét trở lên;
b) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 400 m3/ngày đêm;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu
lượng từ 0,5 m3/giây đến dưới 1 m3/giây;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày
đêm;
đ) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kW đến dưới
5.000 kW;
e) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khác trên đất liền với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới
100.000 m3/ngày đêm.
4. Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan
thăm dò nước dưới đất với công trình gồm 02 (hai) giếng khoan, tổng chiều sâu
dưới 80 mét;
b) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 400 m3/ngày đêm đến dưới 800 m3/ngày đêm;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu
lượng từ 1 m3/giây đến dưới 1,5 m3/giây;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày
đêm;
đ) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 5.000 kW đến dưới
10.000 kW;
e) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khác trên đất liền với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới
200.000 m3/ngày đêm.
5. Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan
thăm dò nước dưới đất với công trình gồm 02 (hai) giếng khoan, tổng chiều sâu
từ 80 mét trở lên;
b) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 800 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu
lượng từ 1,5 m3/giây đến dưới 2 m3/giây;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ 20.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày
đêm;
đ) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 10.000 kW đến dưới
20.000 kW;
e) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khác trên đất liền với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới
300.000 m3/ngày đêm.
6. Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan
thăm dò nước dưới đất với công trình gồm 03 (ba) giếng khoan, tổng chiều sâu
dưới 100 mét;
b) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 1.500 m3/ngày đêm;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu
lượng từ 2 m3/giây trở lên;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày
đêm;
đ) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 20.000 kW đến dưới
30.000 kW;
e) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khác trên đất liền với lưu lượng từ 300.000 m3/ngày đêm đến dưới
400.000 m3/ngày đêm.
7. Phạt
tiền từ 160.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan
thăm dò nước dưới đất với công trình gồm 03 (ba) giếng khoan, tổng chiều sâu từ
100 mét trở lên;
b) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 1.500 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày
đêm;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 30.000 kW đến dưới
40.000 kW;
đ) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khác trên đất liền với lưu lượng từ 400.000 m3/ngày đêm đến dưới
500.000 m3/ngày đêm.
8. Phạt
tiền từ 190.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan
thăm dò nước dưới đất với công trình gồm từ 04 (bốn) giếng khoan trở lên;
b) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 4.000 m3/ngày đêm;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày
đêm;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 40.000 kW đến dưới
50.000 kW;
đ) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khác trên đất liền với lưu lượng từ 500.000 m3/ngày đêm đến dưới
700.000 m3/ngày đêm.
9. Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu
lượng từ 4.000 m3/ngày đêm trở lên;
b) Khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp với lưu lượng từ 300.000 m3/ngày đêm trở lên;
c) Khai
thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 50.000 kW trở lên;
d) Khai
thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khác trên đất liền với lưu lượng từ 700.000 m3/ngày đêm trở lên.
10. Hành
vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi giấy phép đã hết hạn áp dụng
mức xử phạt như trường hợp không có giấy phép quy định tại các Khoản 2, 3, 4,
5, 6 ,7, 8 và Khoản 9 Điều này, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ xin gia hạn theo
quy định.
11. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
và Khoản 10 Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn
nước.
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
cung cấp đầy đủ và trung thực các dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu
vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu;
b) Không
thực hiện chế độ báo cáo về kết quả thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Đối
với hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước vượt quá lưu lượng quy định
trong giấy phép thì phần lưu lượng vượt quy định áp dụng xử phạt theo quy định
tại Điều 6 của Nghị định này.
3. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Khai
thác, sử dụng tài nguyên nước không đúng mục đích đã quy định trong giấy phép;
b) Khai
thác, sử dụng tài nguyên nước không theo chế độ đã quy định trong giấy phép;
c) Khai
thác, sử dụng tài nguyên nước không đúng vị trí quy định trong giấy phép;
d) Khai
thác, sử dụng nước mặt không đúng nguồn nước đã quy định trong giấy phép;
đ) Khai
thác, sử dụng nước dưới đất không đúng tầng chứa nước đã quy định trong giấy
phép;
e) Thăm
dò nước dưới đất không đúng nội dung đã quy định trong giấy phép.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 (một) tháng
đến 03 (ba) tháng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá
trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
b) Khai
thác, sử dụng nước mặt không bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu đã quy định
trong giấy phép.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này mà
gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Điều
8. Vi phạm quy định về hành nghề khoan nước dưới đất
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo
cáo định kỳ hàng năm về khoan nước dưới đất theo quy định của Giấy phép hành
nghề khoan nước dưới đất.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Thi
công giếng khoan không theo đúng quy trình, thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt
gây ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng nước dưới đất;
b) Thực
hiện hành nghề không đúng quy mô đã quy định trong Giấy phép hành nghề khoan
nước dưới đất;
c) Thi
công khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất cho tổ chức, cá nhân không có
Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Cho
mượn, cho thuê giấy phép để hành nghề khoan nước dưới đất;
b) Hành
nghề khoan nước dưới đất mà không có Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
theo quy định của pháp luật;
c) Hành
nghề khoan nước dưới đất khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ
xin gia hạn theo quy định.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trong thời hạn từ 03 (ba)
tháng đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm b và Điểm c Khoản 3
Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng giấy phép
trong thời hạn từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi sửa chữa làm
sai lệch nội dung giấy phép.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng giấy phép
trong thời hạn từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với hành vi chuyển
nhượng quyền khai thác tài nguyên nước mà không được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép chấp thuận.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây với hồ chứa có dung tích dưới 1.000.000 m3:
a) Không
lập hành lang bảo vệ hồ chứa theo quy định hoặc không bàn giao mốc chỉ giới
hành lang bảo vệ hồ chứa cho Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Sử
dụng mặt nước hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du lịch, giải trí
không được cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước chấp thuận bằng văn bản;
c) Không
thực hiện chế độ thông báo, báo cáo liên quan đến vận hành công trình theo quy
định;
d) Không
xây dựng kế hoạch điều tiết nước hàng năm của hồ chứa hoặc không thực hiện điều
tiết nước hàng năm của hồ chứa theo kế hoạch.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 1.000.000 m3
đến dưới 10.000.000 m3.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 10.000.000 m3
đến dưới 50.000.000 m3.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 50.000.000 m3
đến dưới 100.000.000 m3.
5. Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 100.000.000 m3
trở lên.
6. Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Không
bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4
Điều 7 Nghị định này;
b) Không
thực hiện kế hoạch, phương án điều hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng
phương án để đối phó với tình huống vỡ đập, các tình huống đe dọa nghiêm trọng
đến an toàn công trình, tính mạng và tài sản của nhân dân.
8. Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ
theo lệnh điều hành vận hành hồ chứa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước và các trường hợp khẩn cấp khác.
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Không
thực hiện cung cấp số liệu quan trắc, dự báo liên quan đến vận hành hồ, lưu
lượng đến hồ theo quy định;
b) Không
thực hiện quan trắc, thu thập thông tin, dữ liệu về khí tượng, thủy văn để phục
vụ yêu cầu quản lý vận hành, khai thác hồ chứa theo quy định;
c) Không
thực hiện quan trắc, đo đạc mực nước hồ, lưu lượng xả hoặc không tính toán, dự
báo lượng nước đến hồ, mực nước hồ phục vụ vận hành hồ chứa.
2. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế
độ thông báo, báo cáo liên quan đến vận hành công trình theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
vận hành hồ bảo đảm dòng chảy tối thiểu ở hạ du theo quy định trong quy trình
vận hành liên hồ.
4. Phạt
tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
vận hành duy trì mực nước hồ tương ứng với các thời kỳ theo quy định trong quy
trình vận hành liên hồ chứa.
5. Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
vận hành hồ chứa để cắt, giảm lũ cho hạ du theo quy định trong quy trình vận
hành liên hồ chứa.
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có
chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ vào nguồn nước với lưu lượng nước thải
không vượt quá 5 m3/ngày đêm.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Xả
nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ trên 5 m3/ngày
đêm đến dưới 50 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản này;
b) Xả
nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ trên
10.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày đêm.
3. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Xả
nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 50 m3/ngày đêm
đến dưới 100 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản
này;
b) Xả
nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 30.000
m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm.
4. Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Xả
nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 100 m3/ngày đêm
đến dưới 500 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản
này;
b) Xả
nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 50.000
m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm.
5. Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Xả
nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 500 m3/ngày đêm
đến dưới 1.000 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản
này;
b) Xả
nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 100.000
m3/ngày đêm đến dưới 150.000 m3/ngày đêm.
6. Phạt
tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Xả
nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày
đêm đến dưới 2.000 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản này;
b) Xả
nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 150.000
m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm.
7. Phạt
tiền từ 180.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Xả
nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày
đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản này;
b) Xả
nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 200.000
m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm.
8. Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Xả
nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày
đêm trở lên, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Xả
nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 300.000
m3/ngày đêm trở lên.
9. Cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xả nước thải vào hệ thống thoát nước đô thị mà hệ
thống đó chưa có Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước thì áp dụng mức phạt
tương ứng quy định tại Điểm a của các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và Khoản 8 Điều
này.
10. Hành
vi xả nước thải vào nguồn nước khi giấy phép đã hết hạn áp dụng mức xử phạt như
trường hợp không có giấy phép quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và
Khoản 8 Điều này.
11. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước đối
với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất
lượng nguồn nước.
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
cung cấp đầy đủ và trung thực các dữ liệu, thông tin về hoạt động xả nước thải
vào nguồn nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
b) Không
thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động xả nước thải vào nguồn nước cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Đối
với hành vi xả nước thải vào nguồn nước vượt quá lưu lượng quy định trong giấy
phép thì phần lưu lượng vượt quy định áp dụng xử phạt theo quy định tại các
Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, và Khoản 8 Điều 12 của Nghị định này.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt thiết
bị quan trắc lưu lượng, chất lượng nước theo quy định trong giấy phép.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Không
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá
trình xả nước thải vào nguồn nước;
b) Xả
nước thải vào nguồn nước không đúng vị trí quy định trong giấy phép;
c) Xả
nước thải vào nguồn nước không đúng chế độ, phương thức quy định trong giấy
phép.
5. Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép
xả nước thải vào nguồn nước trong thời hạn từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai)
tháng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực
hiện không đúng hoặc không đầy đủ quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải;
b) Xả
nước thải vào nguồn nước có hàm lượng chất ô nhiễm vượt quá giới hạn quy định
trong giấy phép.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trong thời hạn từ 03 (ba)
tháng đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước trong trường hợp hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ô nhiễm, suy
giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực
hiện trám lấp giếng sau khi đã sử dụng xong hoặc bị hỏng (cho từng giếng) đối
với trường hợp không phải cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới
đất.
2. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận hành
công trình gây thất thoát, lãng phí nước.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Không
thực hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất khi thăm dò, khai thác nước dưới
đất theo quy định;
b) Không
thực hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất khi khoan khảo sát địa chất công
trình, thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí;
c) Không
thực hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất khi xử lý nền móng công trình,
tháo khô mỏ;
d) Không
thực hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất trong hoạt động khoan, đào và các
hoạt động khác theo quy định;
đ) Không
thực hiện trám lấp giếng sau khi đã sử dụng xong hoặc bị hỏng (cho từng giếng)
đối với trường hợp phải cấp Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới
đất.
4. Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy
chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất
khi tiến hành khai thác khoáng sản, xây dựng công trình ngầm.
5. Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Không
xây dựng hệ thống thu gom tách riêng nước mưa, nước thải đối với các dự án xây
dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh;
b) Không
xây dựng hệ thống xử lý nước thải đối với các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp
cơ sở sản xuất, kinh doanh.
6. Phạt
tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải, đưa
các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
7. Phạt
tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
về vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do cơ quan nhà nước quy định.
8. Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào
lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa
nước thải vào trong lòng đất.
9. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tháo dỡ công trình vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các Khoản 6, 7 và
Khoản 8 Điều này;
b) Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước đối
với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm
gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng nguồn nước.
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện
pháp chống thấm, chống tràn ao, hồ, khu chứa nước thải trong trường hợp nước
thải không chứa chất thải nguy hại.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y và các loại hóa chất khác trong trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Không
có phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước khi xây dựng
các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công
nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, vui chơi, giải trí, tập
trung, tuyến giao thông đường thủy, đường bộ, công trình ngầm, công trình cấp,
thoát nước, công trình khai thác khoáng sản, nhà máy điện, khu chứa nước thải
và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các công trình khác có nguy cơ gây ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
b) Không
có phương án, trang thiết bị, nhân lực bảo đảm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm nước
biển khi hoạt động trên biển.
4. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Không
có biện pháp bảo đảm an toàn để rò rỉ, thất thoát dẫn đến gây ô nhiễm nguồn
nước của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai khoáng và các hoạt động sản
xuất khác sử dụng hóa chất độc hại;
b) Không
thực hiện biện pháp chống thấm, chống tràn đối với ao, hồ chứa nước thải, khu
chứa nước thải đối với nước thải chứa chất thải nguy hại.
5. Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Bơm
hút nước, tháo khô trong hoạt động khai thác mỏ, xây dựng công trình dẫn đến hạ
thấp mực nước dưới đất gây cạn kiệt nguồn nước;
b) Không
thực hiện các biện pháp hạn chế, khắc phục theo chỉ đạo của cơ quan thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền khi bơm hút nước,
tháo khô trong hoạt động khai thác mỏ, xây dựng công trình dẫn đến hạ thấp mực
nước dưới đất gây cạn kiệt nguồn nước.
6. Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả khí thải độc
hại trực tiếp vào nguồn nước.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi
vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng
phương án hoặc không trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết để ứng phó,
khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do hành vi vi phạm gây ra.
2. Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
các biện pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do hành
vi vi phạm gây ra.
3. Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
các biện pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố do hành vi vi phạm gây ra
gây ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước do
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đặt vật cản, chướng ngại
vật, trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh
rạch.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đặt đường ống hoặc
dây cáp bắc qua sông, suối, kênh, rạch, đặt lồng, bè trên sông gây cản trở dòng
chảy.
3. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng
sản, xây dựng cầu, bến tàu hoặc công trình khác ngăn, vượt sông, suối, kênh,
rạch gây cản trở dòng chảy.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm tại Điều này
gây ra;
b) Buộc
tháo dỡ công trình, dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở dòng chảy đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp
xử lý, kiểm soát, giám sát chất lượng nước thải, chất thải trước khi thải ra
đất, nguồn nước đối với cơ sở đang hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng
sản, khoan, đào, xây dựng công trình, vật kiến trúc trong hành lang bảo vệ
nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa.
3. Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng mới bệnh
viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất
thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải
nguy hại trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tháo dỡ công trình vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi
vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác nước lợ,
nước mặn để sử dụng cho sản xuất gây xâm nhập mặn các nguồn nước.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy
trình, quy chuẩn kỹ thuật trong việc quản lý, vận hành các cống ngăn mặn, giữ
ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều tiết dòng chảy gây xâm nhập mặn các
nguồn nước.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp
phòng, chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước khi thăm dò, khai thác nước
dưới đất ở vùng đồng bằng, ven biển.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi
vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy
chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống sụt, lún đất khi khoan thăm dò, khai
thác nước dưới đất, thăm dò khoáng sản; khoan thăm dò địa chất, dầu khí.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Tiếp
tục tiến hành thăm dò, khai thác nước dưới đất khi xảy ra sụt, lún đất;
b) Không
thực hiện các biện pháp khắc phục, không báo cáo ngay cho chính quyền địa
phương nơi gần nhất khi xảy ra sụt, lún đất trong quá trình thăm dò, khai thác
nước dưới đất;
c) Cải
tạo lòng, bờ, bãi sông, xây dựng công trình thủy, giao thông thủy, khai thác
cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ gây sạt, lở, làm ảnh hưởng đến sự
ổn định lòng, bờ, bãi sông, hồ.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất trong thời hạn từ 03
(ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a
và Điểm b Khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này gây ra.
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc thu
thập, trao đổi, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch thông
tin, dữ liệu tài nguyên nước khi cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có
thẩm quyền yêu cầu.
3. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc cung
cấp dữ liệu để trục lợi, phát tán các dữ liệu trái với các quy định của pháp
luật.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi xâm nhập trái phép
vào hệ thống lưu trữ dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
cải chính thông tin, dữ liệu sai lệch do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 2 Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 3 Điều này.
Phạt
tiền đối với hành vi khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện
tích lập đề án thăm dò khoáng sản mà chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
khoáng sản chấp thuận bằng văn bản, cụ thể như sau:
1. Từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi lập đề án thăm dò đối với khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh.
2. Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi lập đề án thăm dò đối với khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều này.
3. Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi lập đề án thăm dò đối với khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Phạt
tiền đối với hành vi không thông báo bằng văn bản về kế hoạch thăm dò cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản được thăm dò trước khi thực hiện, cụ
thể như sau:
a) Từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này;
c) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp chậm quá 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo hoặc không nộp báo cáo định kỳ
hoạt động thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản.
3. Phạt
tiền đối với hành vi báo cáo sai quá 10% giữa khối lượng thực tế thi công thăm
dò khoáng sản so với khối lượng nêu trong Đề án thăm dò khoáng sản đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.0000 đồng đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Phạt
tiền đối với hành vi đã thi công hết khối lượng thăm dò và đã hết thời hạn quy
định trong Giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng chưa trình phê duyệt trữ lượng
khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Phạt
tiền đối với hành vi sau 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày nhận được quyết định
phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản
kèm theo quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản vào lưu trữ địa chất và cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép mà không có lý do chính đáng, cụ thể
như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Phạt
tiền đối với hành vi thi công Đề án thăm dò khoáng sản mà không đáp ứng đủ điều
kiện hành nghề thăm dò khoáng sản theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò các loại khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Không
di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực
thăm dò khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực;
b) Không
thực hiện việc san lấp công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
theo quy định của pháp luật khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực;
c) Không
giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý
nhà nước về khoáng sản theo quy định của pháp luật khi Giấy phép thăm dò khoáng
sản chấm dứt hiệu lực;
d) Tự ý
thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn
hơn 10% tổng dự toán trong Đề án thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt mà chưa
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận trước khi
thực hiện.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc san
lấp công trình thăm dò; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác, phục hồi môi trường và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản đối với các hành vi vi phạm
quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản 7 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cắm mốc các điểm khép
góc khu vực được phép thăm dò khoáng sản nhưng không đúng quy cách theo quy
định hoặc thực hiện không đầy đủ việc cắm mốc các điểm khép góc khu vực được
phép thăm dò khoáng sản.
2. Phạt
tiền đối với hành vi không thực hiện việc cắm mốc các điểm khép góc khu vực
được phép thăm dò khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi thăm dò khoáng sản khác thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Phạt
tiền đối với hành vi thăm dò khoáng sản ra ngoài ranh giới mà diện tích đã thăm
dò bên ngoài ranh giới vượt đến 10% tổng diện tích khu vực được phép thăm dò
khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản vật
liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc san
lấp, phục hồi môi trường trong diện tích khu vực đã thăm dò vượt ra ngoài diện
tích được phép thăm dò đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
Phạt
tiền đối với hành vi chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận,
cụ thể như sau:
1. Từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh.
2. Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép
thăm dò khoáng sản từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi
trường đã được xác định trong Đề án thăm dò khoáng sản nhưng chưa gây ô nhiễm
môi trường trong quá trình thăm dò.
2. Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép
thăm dò khoáng sản từ 06 (sáu) tháng đến 09 (chín) tháng đối với hành vi không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi
trường đã được xác định trong Đề án thăm dò khoáng sản, gây ô nhiễm môi trường
trong quá trình thăm dò.
3. Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép
thăm dò khoáng sản từ 09 (chín) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với hành vi
đã gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò mà thực hiện không đầy đủ các
biện pháp khắc phục.
4. Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép
thăm dò khoáng sản từ 12 (mười hai) tháng đến 16 (mười sáu) tháng đối với hành
vi gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò mà không thực hiện biện pháp
khắc phục.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe
con người đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc
thực hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt
tiền đối với hành vi thăm dò mà không có Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy
định hoặc thăm dò khoáng sản ra ngoài ranh giới mà diện tích thăm dò ngoài ranh
giới vượt quá 10% trở lên so với tổng diện tích khu vực được phép thăm dò
khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 70.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này;
c) Từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy
định tại Điểm d Khoản này;
d) Từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò vàng, bạc, đá
quý, platin, khoáng sản độc hại.
2. Phạt
tiền đối với hành vi thăm dò khi Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn (trừ
trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản đang được cơ quan
có thẩm quyền xem xét theo quy định) hoặc thăm dò khoáng sản trong thời gian bị
tước quyền sử dụng Giấy phép thăm dò khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường trừ trường hợp quy định tại
Điểm d Khoản này;
d) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò vàng, bạc, đá
quý, platin, khoáng sản độc hại.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu mẫu vật là khoáng sản; tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động thăm dò khoáng sản từ 01 (một) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với
trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc san
lấp các công trình thăm dò, phục hồi môi trường khu vực đã thăm dò đối với
trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo bằng
văn bản ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác cho Ủy ban nhân
dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện.
2. Phạt
tiền đối với hành vi không đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; không đăng ký ngày bắt đầu khai thác với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép, cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Nộp
báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép chậm từ 15 (mười lăm) ngày đến dưới 30 (ba mươi) ngày
kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo;
b) Không
lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng, nâng cấp tài nguyên
trong khu vực được phép khai thác khoáng sản.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo định kỳ
hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép chậm quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo hoặc
không nộp báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định.
5. Phạt
tiền đối với hành vi không thông báo kế hoạch, khối lượng, thời gian thăm dò
nâng cấp trữ lượng, nâng cấp tài nguyên trong phạm vi khu vực được phép khai
thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước
khi thực hiện, cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Đối
với hành vi không nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thông báo của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của Luật
quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 04 (bốn)
tháng đến 06 (sáu) tháng.
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cắm mốc điểm khép góc
khu vực được phép khai thác khoáng sản không đúng quy cách theo quy định hoặc
thực hiện không đầy đủ việc cắm mốc đúng quy cách theo quy định tại các điểm
khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản.
2. Phạt
tiền đối với hành vi không thực hiện việc cắm mốc đúng quy cách theo quy định
tại các điểm khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản
này;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Phạt
tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản vượt ra ngoài phạm vi đến 10% tổng
diện tích hoặc tổng độ cao của khu vực được phép khai thác khoáng sản, cụ thể
như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản vật liệu xây dựng thông
thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản
này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu toàn bộ khoáng sản đã khai thác trong diện tích vượt ra ngoài phạm vi hoặc
độ cao của khu vực được phép khai thác đối với một trong các trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 01 (một) đến 03 (ba) tháng đối
với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc san
lấp, phục hồi môi trường, thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác
vượt ra ngoài phạm vi, độ cao được phép khai thác về trạng thái an toàn; buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt
tiền đối với hành vi không nộp thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định cho cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản
này;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạt
tiền đối với một trong các hành vi khai thác khoáng sản không đúng công nghệ
khai thác, phương pháp khai thác đã xác định trong thiết kế mỏ được phê duyệt
hoặc nêu trong Giấy phép khai thác khoáng sản, dự án đầu tư khai thác khoáng
sản mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bằng văn bản, cụ thể
như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khai thác than bùn;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
d) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp lộ thiên, trừ trường hợp đã quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản
này;
đ) Từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp hầm lò, trừ trường hợp đã quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản
này;
e) Từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khoáng sản độc hại.
3. Phạt
tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản mà không có thiết kế mỏ được phê
duyệt theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này;
d) Từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp lộ thiên, trừ trường hợp đã quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản
này;
đ) Từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp hầm lò, trừ trường hợp đã quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản
này;
e) Từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với khoáng sản độc hại.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười
hai) tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Tại
cùng một thời điểm ký hợp đồng làm Giám đốc điều hành mỏ để điều hành hoạt động
khai thác từ 02 (hai) Giấy phép khai thác khoáng sản trở lên;
b) Không
thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực của Giám đốc điều hành
mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản;
c) Bổ
nhiệm một người làm Giám đốc điều hành mỏ để điều hành hoạt động khai thác (tại
cùng một thời điểm) từ 02 (hai) Giấy phép khai thác khoáng sản trở lên.
2. Phạt
tiền đối với hành vi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ nhưng không đúng tiêu chuẩn
theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản khác thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a và
Điểm b Khoản này;
d) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản
này;
đ) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khoáng sản độc hại.
3. Phạt
tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản không có Giám đốc điều hành mỏ, cụ
thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này;
d) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản
này;
đ) Từ
120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản này;
e) Từ
160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác khoáng sản
độc hại.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 03 (ba) tháng đến 6 (sáu) tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu)
tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điểm c, d, đ và Điểm e Khoản 3
Điều này.
1. Phạt
tiền đối với hành vi không quản lý, lưu giữ đầy đủ theo quy định các bản đồ
hiện trạng mỏ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, cụ thể
như sau:
a) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này;
d) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản
này;
đ) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản này;
e) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản độc hại.
2. Phạt
tiền đối với các hành vi lập bản đồ hiện trạng mỏ, mặt cắt hiện trạng khu vực
được phép khai thác nhưng thông tin, số liệu trên bản đồ, mặt cắt sai so với
thực tế hiện trạng khai thác khoáng sản (trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng
sông, suối, cát ở biển, khai thác nước nóng, nước khoáng) như sau:
a) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này;
d) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản
này;
đ) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản này;
e) Từ
120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khoáng sản độc hại.
3. Phạt
tiền đối với các hành vi không lập bản đồ hiện trạng mỏ; không lập mặt cắt hiện
trạng khu vực được phép khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này;
d) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e Khoản
này;
đ) Từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương
pháp khai thác hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm e
Khoản này;
e) Từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản độc hại.
4. Phạt
tiền đối với hành vi không gửi hoặc gửi kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng
khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác cho cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp phép chậm quá 30 (ba mươi) kể từ ngày cuối cùng của kỳ
báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoảng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Phạt
tiền đối với hành vi không thực hiện công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng
khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 02 (hai) tháng đến 04 (bốn)
tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 04 (bốn) tháng đến 06 (sáu)
tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
1. Phạt
tiền đối với hành vi khai thác vượt đến 10% so với công suất được phép khai
thác hàng năm nêu trong Giấy phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác nước khoáng, cát sỏi lòng sông;
d) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản
khác, trừ trường hợp đã quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản này;
đ) Từ
120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin,
khoáng sản độc hại.
2. Phạt
tiền đối với hành vi khai thác vượt quá công suất được phép khai thác hàng năm
nêu trong Giấy phép khai thác khoáng sản từ 10% đến 20%, cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác nước khoáng, cát sỏi lòng sông;
d) Từ
120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản
khác, trừ trường hợp đã quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản này;
đ) Từ
160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin,
khoáng sản độc hại.
3. Phạt
tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm
nêu trong Giấy phép khai thác khoáng sản từ 20% đến 50% cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác nước khoáng, cát sỏi lòng sông;
d) Từ
160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản
khác, trừ trường hợp đã quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản này;
đ) Từ
210.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin,
khoáng sản độc hại.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu toàn bộ tang vật là khoáng sản đã khai thác vượt quá so với công suất được
phép khai thác trong Giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 02 (hai) tháng đến 04 (bốn)
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 04 (bốn) tháng đến 06 (sáu)
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường, hư hỏng hạ tầng kỹ thuật;
buộc nộp lại toàn bộ khối lượng khoáng sản hoặc giá trị bằng tiền có được do
việc khai thác vượt quá công suất được phép khai thác gây ra.
1. Phạt
tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân mà không
sử dụng để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó,
cụ thể như sau:
a) Từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng khoáng sản sau
khai thác để cho, tặng người khác;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp đem bán khoáng sản sau
khai thác cho tổ chức, cá nhân khác.
2. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không
đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai
thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác đối với hoạt động
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích
đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác được sử dụng cho xây dựng
công trình đó.
3. Phạt
tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư nhưng sản phẩm khai thác
không sử dụng để xây dựng công trình đó, cụ thể như sau:
a) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác
đem sử dụng cho dự án, công trình khác;
b) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai
thác đem bán cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
toàn bộ tang vật là khoáng sản nhưng không sử dụng để xây dựng công trình của
hộ gia đình, cá nhân hoặc xây dựng công trình của tổ chức đối với hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
Phạt
tiền đối với hành vi thực hiện việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận,
cụ thể như sau:
1. Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh.
2. Từ
120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khác thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định Khoản 1 Điều
này.
3. Từ
260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quá 06 (sáu) tháng
kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá mà chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm
dò khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quá 12 (mười hai)
tháng kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá mà chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
khai thác khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
3. Đối
với hành vi không nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thông
báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy
định của Luật quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản
từ 04 (bốn) tháng đến 06 (sáu) tháng.
1. Phạt
tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp mà không có Giấy phép khai thác khoáng
sản, cụ thể như sau:
a) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi khai thác với khối lượng khoáng sản khai
thác đến 5 m3/ngày;
b) Từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi khai thác với khối lượng khoáng sản khai
thác từ 5 m3 đến dưới 10 m3/ngày;
c) Từ
12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi khai thác với khối lượng khoáng sản
khai thác từ 10 m3 đến dưới 15 m3/ngày;
d) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi khai thác với khối lượng khoáng sản
khai thác từ 15 m3 đến dưới 20 m3/ngày;
đ) Từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng khi khai thác với khối lượng khoáng sản
khai thác từ 20 m3 đến dưới 25 m3/ngày;
e) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi khai thác với khối lượng khoáng sản
khai thác từ 25 m3/ngày trở lên.
2. Phạt
tiền đối với hành vi khai thác khi Giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn
(trừ trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản
đang được cơ quan có thẩm quyền xem xét theo quy định) hoặc khai thác khoáng
sản trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản; khai
thác vượt quá 50% trở lên đến 100% so với công suất được phép khai thác hàng
năm nêu trong Giấy phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;
c) Từ
140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản này; khai thác nước khoáng, cát sỏi lòng sông;
d) Từ
180.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản
khác, trừ trường hợp đã quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản này;
đ) Từ
230.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, khoáng
sản độc hại.
3. Phạt
tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản mà không có Giấy phép khai thác
khoáng sản theo quy định, trừ các trường hợp đã quy định tại Khoản 1 Điều này
hoặc khai thác vượt quá 100% trở lên so với công suất được phép khai thác hàng năm
nêu trong Giấy phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khai thác than bùn;
c) Từ
250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khoáng sản làm nguyên liệu xi
măng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp; khai thác nước khoáng;
d) Từ
500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản khác trừ
trường hợp quy định tại Điểm a, b và Điểm c Khoản này;
đ) Từ
800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với vàng, đá quý, bạc, platin,
khoáng sản độc hại.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu toàn bộ tang vật là khoáng sản; tịch thu phương tiện sử dụng để vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng
đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 06 (sáu) đến 12 (mười hai)
tháng đối với trường hợp khai thác vượt quá 100% công suất nêu tại Khoản 3 Điều
này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thực hiện các giải pháp phục hồi môi trường khu vực đã khai thác, đưa khu vực
khai thác về trạng thái an toàn đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1
và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt
tiền đối với hành vi thực hiện không đầy đủ các giải pháp đưa khu vực khai thác
về trạng thái an toàn, phục hồi đất đai xác định trong đề án đóng cửa mỏ khoáng
sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạt
tiền đối với hành vi không thực hiện các giải pháp đưa khu vực khai thác về
trạng thái an toàn, phục hồi đất đai xác định trong đề án đóng cửa mỏ khoáng
sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Phạt
tiền đối với hành vi không lập đề án đóng cửa mỏ đối với các trường hợp đã quy
định tại Điều 73 Luật khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này;
c) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi tháo dỡ, phá hủy
các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai
thác khoáng sản khi giấy phép đã chấm dứt hiệu lực.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thực hiện đầy đủ các giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn,
phục hồi đất đai theo đề án đóng cửa mỏ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc
khôi phục hoặc xây dựng lại các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ
môi trường ở khu vực khai thác khoáng sản đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 4 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy
đủ các hạng mục nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông phục vụ hoạt động
khai thác khoáng sản đã xác định trong dự án đầu tư công trình khai thác khoáng
sản, thiết kế mỏ đã duyệt.
2. Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
các hạng mục nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông phục vụ hoạt động khai
thác khoáng sản đã được xác định trong dự án đầu tư công trình khai thác khoáng
sản, thiết kế mỏ đã duyệt.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thực hiện đủ các hạng mục nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông đối với
các hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin
về khoáng sản để lập đề án thăm dò khoáng sản hoặc dự án đầu tư khai thác
khoáng sản mà thông tin đó không do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp
theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép
khai thác khoáng sản có thời hạn từ 03 (ba) đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi
không hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò
khoáng sản khi sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản
(trừ trường hợp đã đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò
khoáng sản theo quy định).
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy
đủ các loại khoáng sản đã phát hiện trong khu vực điều tra, đánh giá khoáng
sản, thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo các
loại khoáng sản đã phát hiện trong khu vực điều tra, đánh giá khoáng sản, thăm
dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phát hiện có
khoáng sản mới trong quá trình khai thác mà không báo cáo bằng văn bản cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu)
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hoạt
động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản tại cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản theo quy định trước khi thực hiện.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện công tác
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản không đúng với đề án đã được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Tiết
lộ thông tin về địa chất, khoáng sản trong quá trình điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản;
b) Không
thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trong quá trình điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
c) Nộp
báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, mẫu vật địa chất cho cơ
quan quản lý nhà nước về khoáng sản chậm quá 30 (ba mươi) ngày;
d) Thực
hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản khi chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép bằng văn bản.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Không
trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kết quả điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản;
b) Không
nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, mẫu vật địa chất
cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định.
1. Phạt
tiền đối với hành vi lợi dụng hoạt động thăm dò để khai thác khoáng sản, cụ thể
như sau:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ
60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này;
c) Từ
120.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản là đá quý,
vàng, bạc, platin.
2. Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng
sản gây tổn thất khoáng sản vượt quá từ 10% trở lên so với trị số tổn thất định
mức được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã duyệt.
3. Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không thu hồi
khoáng sản đi kèm được xác định trong dự án đầu tư đã phê duyệt.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu toàn bộ tang vật là khoáng sản đối với trường hợp vi phạm quy định tại
Khoản 1 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy phép thăm dò khoáng sản từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai)
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm b, c và Điểm d Khoản 1 Điều
này;
c) Tước
quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu)
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Thanh
tra viên chuyên ngành, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành tài nguyên và môi trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000
đồng;
d) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm c và Điểm i Khoản 3
Điều 2 Nghị định này.
2. Chánh
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do
Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Giám đốc Sở, Chánh
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
thanh tra có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành
lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 175.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên nước; phạt tiền đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực khoáng sản;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt tương ứng quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Chánh
Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm c, e và Điểm i Khoản
3 Điều 2 Nghị định này.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên nước; phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực khoáng sản;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
1. Người
có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển,
Hải quan, Kiểm lâm, Cơ quan thuế, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa
có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định
này theo quy định tại Điều 39, 40, 41, 42, 43, 44, 47 và Điều 52 Luật xử lý vi
phạm hành chính trên địa bàn quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
2. Người
có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt
hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này thuộc lĩnh vực,
ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 46 và Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành
chính.
1. Người
có thẩm quyền lập biên bản gồm:
a) Người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và
khoáng sản;
b) Công
chức, viên chức thuộc các cơ quan quy định tại các Điều 44, 45 và Điều 46 Nghị
định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
2. Người
có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền lập biên bản
hành chính về những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ
được giao theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
3. Một
hành vi vi phạm hành chính chỉ bị lập biên bản một lần. Nếu một hành vi vi phạm
hành chính đã bị lập biên bản thì không lập biên bản lần thứ hai đối với chính
hành vi đó.
Trường
hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản mà sau đó cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục
thực hiện, mặc dù người có thẩm quyền xử phạt đã buộc chấm dứt hành vi vi phạm,
thì khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi đó, người có thẩm quyền áp dụng
thêm tình tiết tăng nặng quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 10 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
4.
Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong
cùng một vụ vi phạm hoặc vi phạm nhiều lần thì biên bản xử phạt phải thể hiện
đầy đủ các hành vi vi phạm hoặc số lần vi phạm.
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.
2. Nghị
định này thay thế các Nghị định của Chính phủ: số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3
năm 2005 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực khoáng sản; số 77/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2007 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7
năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
khoáng sản.
1. Những
hành vi vi phạm xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa
bị xử phạt mà đang được xem xét, giải quyết hoặc sau khi Nghị định này có hiệu
lực thi hành mới bị phát hiện thì áp dụng theo quy định tại Nghị định số
34/2005/NĐ-CP, Nghị định số 150/2004/NĐ-CP và Nghị định số 77/2007/NĐ-CP để xử
phạt. Trường hợp các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này có lợi cho
tổ chức, cá nhân thì áp dụng quy định tại Nghị định này để xử phạt.
2. Hành
vi vi phạm đã có quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành nhưng chưa chấp hành
hoặc chấp hành chưa xong thì thi hành theo quyết định xử phạt trước đó.
1. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành
Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Chính phủ ngày 24 tháng 10 năm 2013
Viết và chia sẻ bình luận:
Like để cập nhật các bài viết qua facebook. Cảm ơn bạn đã ghé thăm, ủng hộ!
Blogger Comment
Facebook Comment