Lũ quét thường xảy ra ở lưu vực các sông suối nhỏ miền núi, có độ dốc lớn,
mặt lưu vực bị phong hoá mạnh, kết cấu kém. Lũ quét thường xảy ra trong thời
gian ngắn (3-6h), vào ban đêm và sáng sớm, trong các tháng mùa lũ.
Hiện nay chưa có khả năng dự báo được lũ quét.
Hỏi: Đặc điểm chính và những nguyên nhân sinh ra lũ quét?
Trả lời: Lũ quét là một loại lũ đặc biệt lớn, xảy ra bất ngờ trên các
sông suối miền núi, trung du duy trì trong một thời gian ngắn (lên nhanh và xuống
nhanh), dòng chảy xiết có hàm lượng chất rắn cao và sức tàn phá lớn.
Đặc điểm chính của lũ quét là chứa
lượng vật rắn rất lớn: Dòng lũ quét thường cuộn theo một lượng vật chất rắn rất
lớn, thường chiếm 3-10%, thậm chí trên 10% nên còn được gọi là lũ bùn đá, rất
hay xảy ra ở nước ta. Lũ quét có sức tàn phá rất lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng
về người và tài sản
Hai nguyên nhân chính gây ra lũ quét là: Mưa lớn với cường độ cao và lưu
vực có sườn núi dốc, địa hình bị chia cắt mạnh mẽ tạo thành các hẻm, vực sâu, lớp
phủ thực vật thưa bị phá huỷ bừa bãi.
Hỏi: Lũ quét thường xảy ra ở đâu và khi nào? Làm thế nào để phòng tránh
lũ quét?
Trả lời: Lũ quét thường xảy ra ở lưu vực các sông suối nhỏ miền núi, có
độ dốc lớn, mặt lưu vực bị phong hoá mạnh, kết cấu kém. Lũ quét thường xảy ra
trong thời gian ngắn (3-6h), vào ban đêm và sáng sớm, trong các tháng mùa lũ.
Hiện nay chưa có khả năng dự báo được lũ quét.
Làm thế nào để phòng tránh lũ quét Các biện pháp phòng tránh lũ quét được
phân ra làm hai loại: biện pháp công trình và biện pháp phi công trình. Mỗi loại
biện pháp có những ý nghĩa, tác dụng khác nhau và thường được sử dụng đồng thời
nhằm hỗ trợ nhau khắc phục những tác động của thiên tai.
Có thể triển khai các biện pháp công trình như:
- Trồng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn: Để đề phòng lũ lụt nói chung
và lũ quét nói riêng cần phải tích cực khôi phục rừng phòng hộ đầu nguồn, đặc biệt
là các khu vực thường gây ra lũ quét, nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ
lớp phủ thực vật, tăng khả năng giữ nước của lưu vực, hạn chế khả năng tập
trung dòng chảy lũ.
- Xây dựng hồ chứa điều tiết lũ ở khu vực thường xảy ra lũ quét: Ở các
khu vực thường xảy ra lũ quét cần được nghiên cứu kết hợp với việc quy hoạch
khai thác trị thuỷ, xây dựng các hồ chứa nước nhiều tác dụng như: chống lũ,
tích nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát điện, kết hợp với việc điều hoà
lũ, phòng chống lũ quét.
- Khai thông các đường thoát lũ: Tổ chức khai thông các đường tập trung
lũ ở phía thượng lưu, các khu vực cần bảo vệ nhằm mục đích không để sinh ra hiện
tượng tắc nghẽn dòng chảy, tích tụ nước tạo ra lũ quét nghẽn dòng.
- Xây dựng đê, tường chắn lũ quét: Ở các khu vực có điều kiện xây dựng
công trình ngăn lũ quét có thể nghiên cứu xây dựng các tuyến đê hoặc tường chắn
lũ quét để giữ dòng lũ chảy trong lòng dẫn, ngăn chặn các tác động của lũ quét
đối với khu vực cần bảo vệ.
- Phân dòng lũ: Dựa vào địa hình có thể nghiên cứu phân dòng lũ nhằm làm
giảm tác động của lũ quét vào khu vực cần bảo vệ.
- Xây dựng bổ sung các tràn sự cố ở các hồ chứa nước: Để đề phòng sự cố ở
các hồ chứa nước gây ra lũ quét nhân tạo, cần phải gấp rút xây dựng bổ sung các
tràn sự cố và xây dựng các phương án phòng chống lụt bão để có thể khắc phục được
ngay những sự cố do lũ, bão gây ra.
- Mở rộng khẩu độ thoát lũ của hệ thống cầu cống của đường giao thông:
Do đặc điểm các sông của miền Trung ngắn và dốc, để tránh tình trạng làm cản
dòng lũ gây ra ngập lụt, lũ quét và ách tắc giao thông cần phải tính toán quy
hoạch tiêu lũ của các hệ thống cầu cống trên các hệ thống đường sắt và đường bộ.
Các biện pháp phi công trình:
Các biện pháp phi công trình được kết hợp một cách hài hoà với biện pháp
công trình, hỗ trợ biện pháp công trình phát huy hiệu quả cao trong việc đối
phó với lũ quét. Các biện pháp phi công trình bao gồm:
- Lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét: Từ kết quả nghiên cứu về nguyên
nhân, cơ chế hình thành, vận động của lũ quét và khảo sát thực tế, cho phép lập
được bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét (nguy cơ cao; nguy cơ trung bình và vùng
ít có khả năng xảy ra lũ quét). Bản đồ này là một trong những căn cứ quan trọng
để đề ra các biện pháp phòng tránh lũ quét.
- Quản lý sử dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất hạn chế phát triển trong
vùng nguy cơ lũ quét cao. Đối với các
khu dân cư đã phát triển thiếu quy hoạch trước đây, cần có quy hoạch lại và tái
định cư đưa đân ra khỏi vùng có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất cao.
- Điều chỉnh điều kiện mặt đệm lưu vực và các khu trữ lũ: Thực hiện biện
pháp "nông, lâm kết hợp" để chống xói mòn, cải tạo đất, tăng năng suất
cây trồng, phát huy hiệu quả sử dụng đất.
- Sơ tán khỏi vùng lũ quét: Để giảm thiểu thiệt hại do lũ quét gây ra, đối
với các vùng có nguy cơ lũ quét cao, cần có các phương án cụ thể để phòng
tránh, cụ thể cần:
+ Xây bản đồ nguy cơ ngập lụt khu chịu lũ, các phương án sơ tán, các tuyến
đường sơ tán và vị trí tập kết.
+ Chọn các khu vực, vị trí cao không bị ảnh hưởng của lũ quét, xây dựng
một số nhà kiên cố để tập kết các tài sản, lương thực và con người khi có lũ
quét.
+ Có phương án sơ tán người lên các vùng cao và những địa điểm an toàn,
nhất là đối với người già, trẻ em.
+ Mỗi người dân cần nắm chắc và sử dụng thành thạo bản đồ nguy cơ ngập lụt,
làm chủ các phương án sơ tán và chủ động trong phòng tránh.
+ Thành lập các đơn vị xung kích cứu nạn để sẵn sàng làm nhiệm vụ giúp
dân sơ tán, tìm kiếm, cứu trợ, cấp cứu người và bảo vệ tài sản của dân trong thời
gian có lũ quét.
Hỏi: Có các dạng lũ quét nào?
Trả lời: Có 5 dạng lũ quét chính sau:
1. Lũ quét sườn dốc: là lũ quét phát sinh chủ yếu do mưa lớn đột ngột xuất
hiện trên lưu vực có sườn dốc cao, độ dốc lớn, nước lũ tập trung nhanh. Lũ xảy
ra trong thời gian ngắn (thường vào đêm và sáng), có tốc độ lớn, quét mọi thứ
trên đường đi.
2. Lũ quét nghẽn dòng là loại hình lũ miền núi thường phát sinh từ các
khu vực có nhiều trượt lở ven sông, suối. Đó là các khu vực đang có biến dạng mạnh,
sông suối đào xẻ lòng dữ dội, mặt cắt hẹp, sườn núi rất dốc. Do mưa lớn kéo
dài, dòng suối đột nhiên bị tắc nghẽn bởi đất đá bị sạt lở tương tự như một đập
chắn, nước sông suối dâng cao ngập một vùng rộng lớn thường là các vùng lòng chảo,
những thung lũng. Khi nước lũ tích tụ đến mức đập chắn bị mất ổn định và vỡ, lượng
nước tích lại trong vùng lòng chảo khi bị nghẽn dòng được giải phóng đột ngột tạo
thành sóng lũ lớn về phía hạ lưu.
3. Lũ bùn đá là dòng lũ đậm đặc bùn đá, chảy với động năng lớn. Lượng
bùn đá trong dòng lũ chủ yếu do sạt lở núi cung cấp. Một phần bùn đá được lấy từ
vật liệu có sẵn trong lòng suối. Đây là loại lũ quét đặc biệt nguy hiểm, thường
gây nhiều thương vong lớn.
4. Lũ quét do vỡ đập, đê, hồ chứa: là lũ do vỡ hồ, đập, đê hoặc công
trình thuỷ điện, thuỷ nông gây ra. Lũ quét dạng này có sức tàn phá rất lớn
trong khu vực rộng dưới hạ du
5. Lũ quét hỗn hợp là lũ quét được hình thành đồng thời bởi ít nhất từ
hai loại trên. Đây là dạng lũ thường xảy ra nhiều ở vùng núi nước ta và chúng
có sức tàn phá mạnh, trong khu vực rộng.
Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia
Viết và chia sẻ bình luận:
Like để cập nhật các bài viết qua facebook. Cảm ơn bạn đã ghé thăm, ủng hộ!
Blogger Comment
Facebook Comment